Hỗ trợ điều trị làm giảm tạm thời các triệu chứng của viêm nhiễm khoang miệng hay tổn thương dạng loét do chấn thương.
Mỗi gam chứa:
Thành phần dược chất: Triamcinolon acetonid 1mg.
Thành phần tá dược: menthol, liquid parafin, vaselin, sorbitan monostearat, hydroxyethyl cellulose.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm nấm, nhiễm khuẩn hoặc virus ở miệng hoặc cổ họng.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC:
Khi dùng bôi tại chỗ thuốc này có thể gây phản ứng hấp thu thuốc toàn thân. Nếu ngứa vẫn gia tăng, nên dừng thuốc và thay thế bằng phương pháp điều trị thích hợp khác. Các phản ứng dị ứng với corticoid được chẩn đoán bằng việc theo dõi sự không lành vết thương hơn là ghi nhận sự gia tăng triệu chứng lâm sàng như với phần lớn các chế phẩm bôi da không chứa corticoid. Việc theo dõi trên phải được thực hiện trên một miếng dán kiểm tra thích hợp.
Nếu kèm theo hoặc tiến triển nhiễm trùng niêm mạc, nên sử dụng thuốc kháng nấm hoặc kháng khuẩn thích hợp. Nếu không thấy có đáp ứng tốt nhanh chóng, nên ngưng dùng triamcinolon acetonid đến khi kiểm soát được nhiễm trùng.
Nếu các triệu chứng không được cải thiện đáng kể trong bảy ngày, nên tìm hiểu kĩ về nguyên nhân gây tổn thương khoang miệng.
Sự hấp thu toàn thân của corticoid tại chỗ gây ra ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (HPA), triệu chứng của hội chứng Cushing, tăng đường huyết, glucose niệu và các tác dụng phụ như khi tiêm truyền corticoid; do đó, nên định kỳ đánh giá sự ức chế trục HPA của bệnh nhân khi dùng Tinfocool kéo dài. Để đánh giá tình trạng ức chế trục HPA có thể thông qua xét nghiệm nồng độ cortisol tự do trong nước tiểu và nghiệm pháp kích thích ACTH. Nếu ghi nhận thấy sự ức chế trục HPA, nên cân nhắc dừng thuốc hoặc giảm tần suất sử dụng. Sự phục hồi chức năng trục HPA nhìn chung sẽ nhanh chóng và hoàn toàn sau khi ngừng thuốc.
Khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em: Trẻ em có thể nhạy cảm hơn khi sử dụng corticoid tại chỗ với tình trạng ức chế trục HPA và hội chứng Cushing so với người lớn vì diện tích bề mặt da lớn hơn so với trọng lượng cơ thể. Nên dùng lượng thấp nhất tương ứng với hiệu quả điều trị thuốc này cho trẻ em. Điều trị corticoid kéo dài có thể gây ra tình trạng chậm phát triển ở trẻ.
Khuyến cáo dùng thuốc cho người cao tuổi: Chưa có dữ liệu phù hợp để xác định được sự khác biệt giữa người cao tuổi và đối tượng trẻ hơn.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Nghiên cứu trên động vật cho thấy triamcinolon acetonid có thể gây quái thai ở một số loài. Không có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên người. Tuy nhiên, một phân tích hồi cứu cho thấy dị tật bẩm sinh ở vòm miệng trẻ em tăng gấp 3 lần khi sinh ra từ các bà mẹ dùng triamcinolon acetonid bôi niêm mạc miệng trong thai kỳ. Do đó, chỉ sử dụng thuốc nếu lợi ích vượt hẳn rủi ro có thể xảy ra với thai nhi.
Chưa có bằng chứng về việc thuốc có thể bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Tương tác thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng phụ tại chỗ đã được báo cáo là cảm giác nóng rát, ngứa, kích ứng, khô da, phồng rộp hoặc bị lột lớp da tiếp xúc với thuốc khi mới điều trị, viêm da quanh miệng, viêm da dị ứng tiếp xúc, trương mềm niêm mạc miệng, nhiễm trùng thứ phát và teo niêm mạc miệng.
Xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc về tác dụng phụ hấp thu toàn thân của thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Khi sử dụng kéo dài thuốc có thể gây ra sự hấp thu toàn thân của corticoid tại chỗ gây ra ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (HPA).Nếu ghi nhận thấy sự ức chế trục HPA, nên cân nhắc dừng thuốc hoặc giảm tần suất sử dụng. Sự phục hồi chức năng trục HPA nhìn chung sẽ nhanh chóng và hoàn toàn sau khi ngừng thuốc.
Bôi một lượng nhỏ (đường kính khoảng 0,6 cm) lên vùng da bị tổn thương (không chà xát) để tạo ra một lớp màng mỏng. Dùng Tinfocool trước khi đi ngủ để thuốc tiếp xúc với vùng tổn thương suốt đêm. Nếu cần thiết, có thể dùng 2-3 lần/ngày, nên dùng sau bữa ăn.
Không dùng thuốc liên tục quá 7 ngày, nếu triệu chứng không cải thiện sau 7 ngày điều trị nên gặp bác sĩ để chẩn đoán lại.