– Spiramycin được chỉ định để điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm.
– Viêm amidan do liên cầu tan máu beta, được sử dụng thay thế khi không sử dụng được kháng sinh nhóm beta – lactam
– Viêm xoang cấp tính (khi không thể điều trị bằng beta – lactam)
– Viêm phế quản cấp tính
– Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
– Viêm phổi cộng đồng:
Không có yếu tố nguy cơ
Không có dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng.
Không có lâm sàng phế cầu khuẩn.
– Tinforova 3 M.I.U được chỉ định trong trường hợp viêm phổi không điển hình.
– Nhiễm trùng da nhẹ: chốc lở, viêm da, chốc loét, viêm mô tế bào (đặc biệt là viêm quầng), hồng bì.
– Nhiễm khuẩn răng
– Nhiễm khuẩn sinh dục không do lậu cầu
– Thuốc phòng RAA tái phát trong các trường hợp dị ứng beta – lactam
– Bệnh nhiễm Toxoplasma ở phụ nữ mang thai.
– Phòng ngừa viêm màng não do não mô cầu trong những trường hợp đặc biệt (như bị chống chỉ định với rifampicin)
– Mục đích là để tiêu diệt các mầm bệnh (Neisseria meningitidis) mũi – hầu.
– Spiramycin không phải là sự lựa chọn điều trị cho bệnh viêm màng não mô cầu.
– Spiramycin được đề nghị dự phòng:
Bệnh nhân sau khi điều trị, chữa bệnh và trước khi tái hòa nhập cộng đồng.
Những đối tượng tiếp xúc với dịch tiết hầu họng trong vòng 10 ngày trước khi nhập viện.
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Spiramycin: 3.000.000 IU
Tá dược: povidon K30, talc, magnesi stearat, cellulose vi tinh thể 101, natri croscarmellose, natri starch glycolat, titan dioxyd, hydroxypropyl methylcellulose E6, polyethylen glycol 6000 vđ.
Liều dùng:
Người có chức năng thận bình thường:
+ Người lớn: 6 triệu đến 9 triệu IU mỗi ngày tương ứng với 2-3 viên mỗi ngày, chia 2-3 lần/ngày.
+ Trẻ em từ 6 tuổi: 1,5 triệu đến 3 triệu IU/10kg cân nặng mỗi ngày (tương ứng với nửa viên đến 1 viên/10 kg cân nặng mỗi ngày), chia 1-2 lần.
– Thời gian điều trị một vài trường hợp viêm họng là 10 ngày.
– Dự phòng viêm màng não do mô cầu:
+ Người lớn: 3 triệu IU/12 giờ (tương ứng 1 viên/12 giờ), uống trong 5 ngày
+ trẻ em từ 6 tuổi: 75.000 IU/kg cân nặng/12 giờ (tương ứng nửa viên/20kg cân nặng/12 giờ), uống trong 5 ngày. Trong từng trường hợp cụ thể, dùng theo đơn của bác sĩ.
Trong trường hợp suy thận: không cần phải điều chỉnh liều.
Cách dùng:
Dùng đường uống. Nuốt thuốc với một ly nước.
Uống cách xa bữa ăn 2-3 giờ.