Alopurinol được chỉ định để giảm urat/acid uric trong trường hợp bị lắng đọng urat/acid uric (ví dụ: bệnh viêm khớp gút, sạn urat da, sỏi thận) hoặc trong trường hợp nguy cơ lâm sàng dự đoán được (ví dụ như điều trị khối u ác tính dẫn đến bệnh thận do acid uric cấp tính). Các trường hợp có lắng đọng urat/acid uric: bệnh gút vô căn, sỏi thận do acid uric, bệnh thận cấp tính do acid uric; bệnh ung thư và bệnh tăng sinh tủy xương với cường độ vòng tuần hoàn tế bào cao, trong đó, mức urat cao xảy ra hoặc tự phát hoặc sau khi điều trị gây độc tế bào; rối loạn enzym dẫn đến khủng hoảng thừa urat, ví dụ: hypoxanthin-guanin phosphoribosyltransferase bao gồm hội chứng Lesch-Nyhan, glucose-6- phosphatase bao gồm bệnh dự trữ glycogen; phosphoribosylpyrophosphat synthetase, phos- phoribosylpyrophosphate amidotransferase; adenin phosphoribosyltransferase. Alopurinol được chỉ định để kiểm soát 2,8-dihy- droxyadenin (2,8-DHA) sỏi thận liên quan đến việc suy giảm hoạt động của adenin phosphori- bosyl transferase. Alopurinol được chỉ định để điều trị sỏi thận calci oxalat hỗn hợp tái phát trong bệnh tăng uric niệu khi thất bại trong việc điều chỉnh chế độ ăn uống hay các biện pháp tương tự.
Mỗi viên nén chứa: Alopurinol 300 mg. Tá dược vừa đủ 1 viên.
Alopurinol được chỉ định để giảm urat/acid uric trong trường hợp bị lắng đọng urat/acid uric (ví dụ: bệnh viêm khớp gút, sạn urat da, sỏi thận) hoặc trong trường hợp nguy cơ lâm sàng dự đoán được (ví dụ như điều trị khối u ác tính dẫn đến bệnh thận do acid uric cấp tính). Các trường hợp có lắng đọng urat/acid uric: bệnh gút vô căn, sỏi thận do acid uric, bệnh thận cấp tính do acid uric; bệnh ung thư và bệnh tăng sinh tủy xương với cường độ vòng tuần hoàn tế bào cao, trong đó, mức urat cao xảy ra hoặc tự phát hoặc sau khi điều trị gây độc tế bào; rối loạn enzym dẫn đến khủng hoảng thừa urat, ví dụ: hypoxanthin-guanin phosphoribosyltransferase bao gồm hội chứng Lesch-Nyhan, glucose-6- phosphatase bao gồm bệnh dự trữ glycogen; phosphoribosylpyrophosphat synthetase, phos- phoribosylpyrophosphate amidotransferase; adenin phosphoribosyltransferase. Alopurinol được chỉ định để kiểm soát 2,8-dihy- droxyadenin (2,8-DHA) sỏi thận liên quan đến việc suy giảm hoạt động của adenin phosphori- bosyl transferase. Alopurinol được chỉ định để điều trị sỏi thận calci oxalat hỗn hợp tái phát trong bệnh tăng uric niệu khi thất bại trong việc điều chỉnh chế độ ăn uống hay các biện pháp tương tự.
Urictab 300 uống 1 lần/ngày sau ăn. Alopurinol được dung nạp tốt, đặc biệt sau khi ăn. Nếu liều hàng ngày vượt quá 300 mg thì không được dung nạp qua đường tiêu hóa, nên chia nhỏ liều cho phù hợp. Chống chỉ định:
-
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Không dùng cùng với muối sắt đối với bệnh nhân bị chứng nhiễm sắc tố sắt tự phát.
Người lớn: Alopurinol nên được dùng với liều thấp khoảng 100mg/ngày để giảm nguy cơ về tác dụng phụ và chỉ tăng liều nếu đáp ứng urat huyết thanh không đạt yêu cầu. Thận trọng trong trường hợp bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Liều dùng khuyến cáo:
-
1-2 viên/ngày trong trường hợp trung bình.
-
2-3 viên/ngày trong trường hợp nặng.
-
Nếu liều dùng theo mg/kg cân nặng là cần thiết: nên dùng 2-10mg/kg cân nặng/ngày.
Bệnh nhân nhi: Trẻ em dưới 15 tuổi: 10-20mg/kg nặng/ngày, tối đa là 400mg/ngày. Hiếm khi chỉ định dùng cho trẻ em ngoại trừ trường hợp ác tính (đặc biệt là bệnh bạch cầu) và rối loạn enzym nhất định như hội chứng Lesh-Nyhan. Người già: Trong trường hợp không có số liệu cụ thể, dùng liều thấp nhất trong trường hợp suy giảm urat. Áp dụng chú ý đặc biệt cho bệnh nhân suy thận và bệnh nhân trong mục "thận trọng" Bệnh nhân suy thận: Trong trường hợp suy thận nặng, bệnh nhân không nên sử dụng Urictab 300; nên sử dụng liều dưới 100mg/ngày hoặc sử dụng liều đơn 100mg trong khoảng thời gian dài hơn 1 ngày. Bệnh nhân suy gan: Giảm liều đối với bệnh nhân suy gan. Khuyến cáo nên xét nghiệm chức năng gan định kỳ trong giai đoạn đầu điều trị. Khuyến cáo: Liều nên được điều chỉnh bằng việc giám sát nồng độ urat huyết thanh và mức urat/acid uric niệu trong khoảng thời gian thích hợp.