Các đặc tính dược lực học:
- Nhóm dược trị liệu: phối hợp thuốc chống viêm với kháng sinh, phối hợp corticosteroid với kháng sinh Corticoids làm giảm đáp ứng viêm đối với nhiều loại tác nhân khác nhau & chúng có thể trì hoãn hay làm chậm lành vết thương. Vì Corticoids có thể ức chế cơ chế đề kháng của cơ thể chống lại nhiễm trùng cho nên có thể sử dụng đồng thời thuốc kháng khuẩn khi nào thấy rằng tác dụng ức chế đó có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng. Dexamethason là một Corticoid mạnh.
- Tobramycin là thần phần kháng sinh có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm. Những nghiên cứu in vitro cho thấy rằng tobramycin có tác dụng chống lại những chủng nhạy cảm của các vi khuẩn sau:
+ Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng sinh với penicillin.
+Streptococci, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng ko tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae.
+Pseudomonas aeruginosa. Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata và Acinetobacter calcoaceticus ( Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria. Những nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong 1 vài trường hợp những vi khuẩn đã đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin, tuy nhiên sự đề kháng của vi khuẩn có thể phát triển khi sử dụng thuốc kéo dài.
-
Tobramycin………………………………………… 15 mg
-
Dexamethason……………………………………… 5 mg
-
Tá dược(Na2EDTA, Natri clorid,acid boric, Natri borat, Benzalkonium clorid, nước cất) vừa đủ 5 ml.
- Dung dịch tra mắt Bratorex – Dexa được chỉ định cho những trường hợp viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroids và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.
- Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính & tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt hoặc do dị vật. Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn thông thường ở mắt như sau:
+ Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính & coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.
+ Streptococci, bao gồm một số liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumomiae.
+ Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata, và acinetobacter calcoaceticus ( Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria.
-
Nhỏ vào cùng đồ kết mạc 1 – 2 giọt mỗi 4 – 6 giờ. Trong 24 – 48 giờ đầu có thể tăng liều đến 1 -2 giọt mỗi 2 giờ. Nên giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có dấu hiệu cải thiện các dấu hiệu lâm sàng. Thận trọng không nên ngưng điều trị sớm quá.