IRONKEY được dùng trong các trường hợp:
- Điều trị thiếu máu do thiếu sắt khi đã có những biểu hiện trên lâm sàng như: xanh xao, mệt mỏi kéo dài, giảm tập trung chú ý, chán ăn....
- Điều trị thiếu máu do thiếu sắt tiềm ẩn và dự phòng thiếu sắt, thiếu acid folic nói chung, đặc biệt trước, trong và sau thai kỳ (trong khi cho con bú).
Mỗi viên nén nhai chứa:
Phức chất Sắt (III) hydroxid polymaltose
tương đương với Sắt nguyên tố ...................................................100mg
Acid folic...............................................................................................350mcg
Tá dược...................……………….………….……......................vừa đủ 1 viên
(Tá dược gồm: Lactose monohydrat, saccarose, màu brown HT, dinatri edetat, povidon K-30, talc, magnesi stearat, hương chocolate, vanilin)
7. KHI NÀO KHÔNG NÊN DÙNG THUỐC NÀY?
- Thừa sắt: (như trong chứng nhiễm sắc tố sắt, nhiễm hemosiderin hoặc rối loạn sử dụng sắt (như thiếu máu do nhiễm độc chì, thiếu máu do mất sử dụng sắt, bệnh thiếu máu vùng biển) và thiếu máu không do thiếu sắt (như thiếu máu tan huyết).
- Đã biết không dung nạp với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
8. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Những phản ứng phụ sau đây rất hiếm gặp sau khi dùng thuốc: táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, rối loạn dạ dày, khó tiêu, nôn, ban (mề đay, ngoại ban, ngứa). Phân sẫm màu do sự đào thải sắt không có ý nghĩa về lâm sàng.
- Thuốc không làm đổi màu men răng
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. NÊN TRÁNH DÙNG NHỮNG THUỐC HOẶC THỰC PHẨM GÌ KHI ĐANG SỬ DỤNG THUỐC NÀY?
- Đến nay chưa có tương tác nào được ghi nhận. Vì sắt ở dạng phức chất nên khó có thể xảy ra tương tác về ion với các thành phần của thức ăn (phytin, oxalat, tannin…) và với việc dùng đồng thời với các thuốc khác (tetracyclin, thuốc kháng acid).
- Thử nghiệm máu ẩn (chọn lọc với Hb) để phát hiện máu ẩn không bị ảnh hưởng, vì vậy không cần ngưng điều trị sắt.
- Đối với acid folic: Khi dùng acid folic với sulfasalazin, hấp thu folat có thể bị giảm. Khi dùng acid folic với thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định. Khi dùng acid folic và thuốc chống co giật thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm. Khi dùng acid folic với cotrimoxazol, cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
10. CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC?
Khi bạn quên một lần uống thuốc, hãy uống lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu bạn nhớ ra ngay gần với thời gian uống thuốc của lần tiếp theo thì nên bỏ qua và sau đó tiếp tục uống thuốc đúng như thường lệ hằng ngày. Cố gắng đảm bảo uống thuốc như chỉ định.
11. CẦN BẢO QUẢN THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO?
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C
12. NHỮNG DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU?
- Đến nay chưa ghi nhận trường hợp quá liều do ngộ độc hoặc thừa sắt.
13. CẦN LÀM GÌ KHI DÙNG QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO?
Trong trường hợp quá liều hoặc uống nhầm liều quá cao, bạn phải đến gặp bác sĩ hoặc đến trung tâm y tế gần nhất để nhận được sự tư vấn thích hợp.
14. NHỮNG ĐIỀU CẦN THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY:
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
- Trong trường hợp thiếu máu do nhiễm khuẩn hoặc bệnh ác tính, lượng sắt thay thế được dự trữ trong hệ võng nội mô, từ đó sắt được huy động và sử dụng chỉ sau khi điều trị được bệnh chính.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú:
- Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật không cho thấy bất cứ nguy cơ nào đối với bào thai. Các nghiên cứu được kiểm soát ở phụ nữ có thai sau ba tháng đầu không thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nào đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh. Chưa có bằng chứng về sự nguy hại trong ba tháng đầu đến thai nhi. Việc dùng viên nén nhai IRONKEY không chắc gây ra các tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ.
- Trong khi có thai hoặc cho con bú, chỉ nên dùng viên nén nhai IRONKEY sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác):
- Không ảnh hưởng
Thuốc có chứa tá dược lactose: Không nên sử dụng thuốc cho các bệnh nhân gặp phải các bệnh lý di truyền hiếm gặp liên quan đến không dung nạp galactose hay bệnh lý thiếu hụt enzym lactase Lapp hoặc hấp thu kém glucose-galactose
Thuốc có chứa tá dược saccarose: Lượng saccarose 0,18g/liều dùng. Không nên sử dụng thuốc cho các bệnh nhân gặp phải các bệnh lý di truyền hiếm gặp liên quan đến không dung nạp fructose hay bệnh lý thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase hoặc hấp thu kém glucose-galactose.
15. KHI NÀO CẦN THAM VẤN BÁC SĨ?
- Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ khi bạn có bất kỳ thắc mắc hay nghi ngại gì về sản phẩm.
- Gặp bác sĩ hoặc dược sĩ nếu các triệu chứng của bạn không được cải thiện sau 2 tuần dùng thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào chưa nêu ở tờ rơi này, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.
- Biểu hiện thiếu sắt: 1 viên nén nhai, 2-3 lần mỗi ngày cho đến khi trị số hemoglobin trở lại bình thường. Sau đó nên tiếp tục điều trị với 1 viên nén nhai mỗi ngày ít nhất cho đến cuối thai kì để bổ sung lượng sắt dự trữ.
- Thiếu máu do thiếu sắt tiềm ẩn và dự phòng thiếu sắt: 1 viên nén nhai mỗi ngày.
- Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành nhiều lần hoặc dùng một liều duy nhất. Có thể nhai hoặc nuốt cả viên IRONKEY trong bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.