DƯỢC LỰC HỌC:
- Acetylspiramycin: Là dẫn xuất monoacetat của spiramycin. Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào. Ở các nồng độ trong huyết thanh, thuốc có tác dụng kìm khuẩn, nhưng khi đạt nồng độ ở mô thuốc có thể diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng của thuốc là tác dụng trên các tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn và ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein. Ở những nơi có mức kháng thuốc rất thấp, spiramycin có tác dụng kháng các chủng Gram dương, các chủng Coccus như Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus, phần lớn chủng Gonococcus, 75% chủng Streptococcus và Enterococcus. Các chủng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với spiramycin. Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn Gram âm.
- Metronidazol: Là một dẫn chất 5-nitro-imidazol, có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh như Amip, Giardia và trên vi khuẩn kị khí. Trong ký sinh trùng, nhóm 5-nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử ADN làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết. Metronidazol là một thuốc rất mạnh trong điều trị nhiễm động vật nguyên sinh như Entemoeba histolytica, Giardia lamblia và Trichomonas vaginalis. Metronidazol có tác dụng diệt khuẩn trên Bacteroides, Fusobacterium và các vi khuẩn kị khí bắt buộc khác.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
- Acetylspiramycin: Là dẫn xuất monoacetat của spiramycin. Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hoá. Spiramycin uống được hấp thu khoảng 20 - 50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2- 4 giờ sau khi uống. Uống spiramycin khi có thức ăn trong dạ dày làm giảm nhiều đến sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh chậm 2 giờ. Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Thuốc đạt nồng độ cao trong phổi, amidan, phế quản và các xoang. Spiramycin ít xâm nhập vào dịch não tủy. Thuốc uống spiramycin có nửa đời phân bố ngắn (10,2 ± 3,72 phút). Nửa đời thải trừ trung bình là 5-8 giờ. Spiramycin thải trừ chủ yếu ở mật. Nồng độ thuốc trong mật lớn gấp 15-40 lần nồng độ trong huyết thanh. Sau 36 giờ chỉ có khoảng 2% tổng liều uống tìm thấy trong nước tiểu.
- Metronidazol thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống, đạt tới nồng độ trong huyết tương khoảng 10 microgam/ml khoảng 1 giờ sau khi uống 500mg. Nửa đời của metronidazol trong huyết tương khoảng 8 giờ và thể tích phân bố xấp xỉ thể tích nước trong cơ thể (0,6- 0,8 lít/kg). Khoảng 10 - 20% thuốc liên kết với protein huyết tương. Metronidazol thâm nhập tốt vào các mô và dịch cơ thể, vào nước bọt và sữa mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tủy. Metronidazol chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và acid, thải trừ qua nước tiểu một phần dưới dạng glucuronid. Các chất chuyển hóa vẫn còn phần nào tác dụng dược lý.
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Acetylspiramycin 100 mg
Metronidazol 125 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
( Tá dược gồm: tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể, povidon k30, talc, magnesi stearat, natri starch glycolat, titan dioxyd, hydroxypropyl methylcellulose, polyethylen glycol 6000, ponceau 4R, ethanol 96%, nước tinh khiết)
CHỈ ĐỊNH:
- Điều trị các bệnh nhiễm trùng về răng miệng cấp tính, mạn tính hoặc tái phát, đặc biệt là áp-xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh chân răng, viêm nướu, viêm lợi, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm.
- Phòng ngừa nhiễm khuẩn răng miệng sau phẫu thuật.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Do acetylspiramycin:
- Thường gặp:
+ Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó tiêu.
+ Thần kinh: chóng mặt, đau đầu.
- Ít gặp:
+ Toàn thân: mệt mỏi, chảy máu cam, đổ mồ hôi, cảm giác đè ép ngực.
+ Tiêu hóa: viêm kết tràng cấp.
+ Da: ban da, ngoại ban, mày đay.
- Hiếm gặp:
+ Toàn thân: phản ứng phản vệ, bội nhiễm do dùng dài ngày spiramycin.
+ Tim: kéo dài khoảng QT
Do metronidazol:
- Máu và hệ bạch huyết:
+ Rất hiếm: mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi.
+ Không được biết đến: giảm bạch cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
+ Hiếm gặp: sốc phản vệ.
+ Không được biết đến: phù mạch, mề đay, sốt.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
+ Không được biết đến: chán ăn.
- Rối loạn tâm thần:
+ Rất hiếm: rối loạn tâm thần bao gồm sự nhầm lẫn và ảo giác.
+ Không được biết đến: tâm trạng chán nản.
- Rối loạn hệ thần kinh :
+ Rất hiếm:
*Bệnh não (ví dụ: nhầm lẫn, sốt, đau đầu, ảo giác, liệt, nhạy cảm với ánh sáng, rối loạn vận động, cứng cổ) và hội chứng tiểu não bán cấp (ví dụ: mất điều hòa, rối loạn vận ngôn, suy dáng đi, rung giật nhãn cầu và run): có thể quyết định dừng thuốc.
* Buồn ngủ, chóng mặt, co giật, đau đầu
+ Không được biết đến:
* Trong khi điều trị metronidazol liều cao hoặc kéo dài, bệnh lý thần kinh ngoại biên cảm giác hoặc cơn động kinh thoáng qua đã được báo cáo. Trong hầu hết các trường hợp bênh thần kinh không xuất hiện sau khi dừng hoặc giảm liều metronidazol.
* Viêm màng não vô khuẩn.
- Rối loạn mắt:
+ Rất hiếm: rối loạn thị giác như nhìn đôi và cận thị, trong đó, trong hầu hết các trường hợp là thoáng qua.
+ Không được biết đến: bệnh thần kinh thị giác / viêm dây thần kinh
- Rối loạn tiêu hóa:
Không được biết đến: rối loạn vị giác, viêm niêm mạc miệng, lưỡi lông dày, buồn nôn, nôn, rối loạn dạ dày-ruột như đau thượng vị và tiêu chảy.
- Rối loạn gan mật:
+ Rất hiếm:
* Tăng men gan (AST, ALT, phosphatase kiềm), viêm gan ứ mật hoặc tổn thương gan tế bào gan, vàng da và viêm tụy
* Trường hợp suy gan đòi hỏi phải cấy ghép gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp metronidazol với các thuốc kháng sinh khác.
- Rối loạn da và mô dưới da:
+ Rất hiếm: phát ban da, phát ban mụn mủ, ngứa, đỏ bừng.
+ Không được biết đến: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì gây độc.
- Rối loạn cơ xương khớp, mô liên kết và xương:
+ Rất hiếm gặp: đau cơ, đau khớp.
- Rối loạn thận và tiết niệu:
+ Rất hiếm: nước tiểu sẫm màu (do chất chuyển hóa metronidazol).
" Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc".
THẬN TRỌNG:
- Người có rối loạn chức năng gan.
- Metronidazol có tác dụng ức chế alcol dehydrogenase và các enzym oxy hoá alcol khác. Thuốc có phản ứng nhẹ kiểu disulfiram như nóng bừng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, co cứng bụng và ra mồ hôi.
- Metronidazol có thể gây bất động Treponema pallidum tạo nên phản ứng dương tính giả của nghiệm pháp Nelson.
- Dùng liều cao điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí và điều trị bệnh do amip và do Giardia có thể gây rối loạn máu và các bệnh thần kinh thể hoạt động.
- Uống metronidazol có thể bị nhiễm nấm Candida ở miệng, âm đạo hoặc ruột. Nếu có bội nhiễm phải điều trị thích hợp.
- Metronidazol có hấp thụ tử ngoại cao ở khoảng bước sóng xác định nicotinamid-adenin-dinucleotid (NADH). Do vậy, kết quả xét nghiệm men gan (ALT, AST, hexokinase glucose, lactat dehydrogenase, triglycerid) có thể bị ảnh hưởng nên cần lưu ý và xem xét.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
- Phụ nữ có thai: Acetylspiramycin là dẫn xuất monoacetat của spiramycin. Spiramycin đi qua nhau thai, nhưng nồng độ thuốc trong máu thai nhi thấp hơn trong máu người mẹ. Spiramycin không gây tai biến khi dùng cho người đang mang thai. Tuy nhiên, do metronidazol, một số nghiên cứu đã thông báo có nguy cơ sinh quái thai khi dùng thuốc vào 3 tháng đầu của thai kỳ. Do đó, không nên dùng trong thời gian đầu khi mang thai, trừ khi bắt buộc phải dùng.
- Phụ nữ cho con bú: Metronidazol và spiramycin đều bài tiết vào sữa mẹ, tránh sử dụng Visdogyl trong thời kỳ cho con bú.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Thuốc có khả năng gây buồn ngủ, chóng mặt, lú lẫn, ảo giác, co giật hoặc rối loạn thị giác thoáng qua khi dùng thuốc. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp phải các triệu chứng này.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
- Acetylspiramycin: Là dẫn xuất monoacetat của spiramycin. Dùng spiramycin đồng thời với thuốc uống ngừa thai sẽ làm mất tác dụng phòng ngừa thụ thai.
- Metronidazol:
+ Metronidazol tăng tác dụng thuốc uống chống đông máu, đặc biệt warfarin, vì vậy tránh dùng cùng lúc hoặc cần điều chỉnh giảm liều warfarin, theo dõi thời gian prothrombin, tương tác của sản phẩm với heparin.
+ Metronidazol có tác dụng kiểu disulfiram. Vì vậy không dùng đồng thời 2 thuốc này để tránh tác dụng độc trên thần kinh như loạn thần, lú lẫn.
+ Dùng đồng thời metronidazol và phenobarbital làm tăng chuyển hoá metronidazol nên metronidazol thải trừ nhanh hơn.
+ Dùng lithi và metronidazol đồng thời có nguy cơ gây độc cho thận. Việc điều trị với lithi nên giảm dần hoặc kết thúc trước khi điều trị với metronidazol. Nên kiểm soát nồng độ lithi, creatinin và điện giải trong huyết tương ở những bệnh nhân điều trị với lithi cùng với metronidazol.
+ Metronidazol tăng tác dụng của vecuronium là một thuốc giãn cơ không khử cực.
+ Metronidazol làm giảm độ thanh thải của 5 fluorouracil, do đó có thể dẫn đến làm tăng độc tính của 5 fluorouracil.
+ Metronidazol có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết thanh. Nên theo dõi chặt chẽ nồng độ ciclosporin và creatinin trong huyết thanh khi việc điều trị kết hợp metronidazol và ciclosporin là cần thiết.
+ Metronidazol có thể làm tăng nồng độ busufan trong huyết tương dẫn đến ngộ độc busulfan nặng.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:
- Acetylspiramycin: Là dẫn xuất monoacetat của spiramycin. Khi dùng liều cao, có thể gây rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Có thể gặp khoảng QT kéo dài, hết dần khi ngừng điều trị (đã gặp ở trẻ sơ sinh dùng liều cao hoặc người lớn tiêm tĩnh mạch có nguy cơ kéo dài khoảng QT)
Trong trường hợp quá liều, nên làm điện tâm đồ để đo khoảng QT, nhất là khi có kèm theo các nguy cơ khác (giảm kali huyết, khoảng QTc kéo dài bẩm sinh, kết hợp dùng các thuốc kéo dài khoảng QT và/hoặc gây xoắn đỉnh). Không có thuốc giải độc, điều trị triệu chứng.
- Metronidazol: Metronidazol uống một liều duy nhất tới 15g đã được báo cáo. Triệu chứng bao gồm: Buồn nôn, nôn và mất điều hoà. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 tới 7 ngày dùng liều 6-10,4g cách 2 ngày/lần.
- Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Liều trung bình:
- Người lớn: Uống 4-6 viên/ ngày, chia 2-3 lần, uống trong bữa ăn.
- Trẻ em 10 - 15 tuổi: Uống 3 viên/ngày, chia 3 lần.
- Trẻ em 5 - 10 tuổi: Uống 2 viên/ngày, chia 2 lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Không được uống rượu bia khi dùng thuốc.